Chi tiết cách tính điểm ưu tiên khu vực cập nhật mới nhất
Cách tính điểm ưu tiên theo khu vực như thế nào? Những đối tượng nào được cộng điểm ưu tiên khu vực nhận được sự quan tâm lớn từ các bạn thí sinh sắp bước vào kỳ thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Mục Lục
Điểm mới trong cách tính điểm ưu tiên khu vực
Bắt đầu từ năm 2023 cách tính điểm ưu tiên khu vực có sự thay đổi, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực trong năm tốt nghiệp THPT và một năm kế tiếp.
Điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về thang điểm 10 và tổng điểm tối đa 3 môn là 30) không còn được cộng điểm tối đa nữa, mà sẽ được xác định theo công thức giảm tuyến tính.
Theo Bộ GD&ĐT việc thay đổi cách tính điểm ưu tiên này, sẽ tạo ra được sự công bằng giữa các nhóm đối tượng thí sinh thuộc các khu vực và đối tượng khác nhau.
Cách tính điểm ưu tiên khu vực mới nhất
Điểm ưu tiên khu vực được tính theo công thức sau:
Điểm ưu tiên thí sinh được hưởng = [(30 – tổng điểm đạt được của thí sinh)/7,5] x Tổng điểm ưu tiên được xác định thông thường.
Như vậy, đối với các bạn thí sinh đạt tổng điểm thi thực tế từ 22,5 trở lên (tính theo thang 10 điểm và tổng điểm tối đa 3 môn là 30) điểm ưu tiên sẽ bắt đầu giảm dần bằng 0 cho đến khi thí sinh đạt được tổng điểm thi thực tế của 3 môn là 30.
Quy định mức cộng điểm ưu tiên theo khu vực
Mức cộng điểm ưu tiên theo khu vực được Bộ GD&ĐT quy định rõ:
– Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp tại khu vực nào thì sẽ được hưởng điểm ưu tiên theo khu vực đó.
– Nếu trong 3 năm học THPT (hoặc trong thời gian học trung cấp) thí sinh chuyển trường thì thời gian học ở đâu lâu nhất sẽ được chọn là khu vực ưu tiên.
– Những thí sinh mỗi năm học ở một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này và nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào sẽ được hưởng ưu tiên theo khu vực đó.
– Các trường hợp được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:
+Thí sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
+Thí sinh các trường, lớp dự bị đại học;
+Thí sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng ở tại:
- Các xã thuộc khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi được pháp luật đã quy định.
- Các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn thuộc diện đầu tư của Chương trình 135.
- Các thôn, các xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các trường hợp thí sinh là quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự thi:
- Thí sinh đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì được hưởng ưu tiên theo khu vực đã đóng quân hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.
- Thí sinh đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì được hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn.
+ Thí sinh đóng quân dưới 18 tháng thì được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.
Pháp luật quy định chi tiết về việc phân chia khu vực ưu tiên như sau:
– Khu vực 1 (viết tắt là KV1): Được cộng 0.75 điểm
KV1 là các xã và thị trấn thuộc vùng dân tộc và miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng hải đảo theo quy định của pháp luật, các địa phương có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn được nêu rõ trong văn bản quy định của Nhà nước.
– Khu vực 2 – nông thôn (viết tắt là KV2-NT): Được cộng 0.5 điểm
KV2-NT là các địa phương không thuộc ở KV1, KV2, KV3.
– Khu vực 2 (viết tắt là KV2): Được cộng 0.25 điểm
KV2 là các thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương đã thuộc vào KV1).
– Khu vực 3 (viết tắt KV3): không được cộng điểm
KV3 là các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương.
Hy vọng qua bài viết này, các bạn có thể bổ sung cho mình được thông tin hữu ích về cách tính điểm ưu tiên khu vực để có những lựa chọn thích hợp trong việc chọn ngành nghề học sắp tới.