Di truyền là gì? Phương thức của di truyền là gì?
Trong sinh học và di truyền học, di truyền sẽ làm nhiệm vụ chuyển những đặc trưng sinh học từ một sinh vật cha mẹ đến con cái di chuyển gen mang thông tin sinh học. Vậy di truyền là gì? Phương thức của di truyền là gì?.
Mục Lục
Di truyền là gì?
Ở con người, di truyền phụ thuộc vào môi trường nào thường gây tranh cãi, nhất là với những đặc tính phức tạp như trí thông minh và màu da. Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, ông bà, tổ tiên sang các thế hệ con cháu. Chẳng hạn người bố và con trai có đôi mắt rất giống nhau và người ta nhận định rằng người bố đã di truyền đặc điểm này cho con của mình.
Di truyền là gì?
Di truyền là tổng của tất cả các quá trình sinh học mà qua đó các đặc điểm cụ thể được truyền từ cha mẹ sang con cái của họ. Nó đồng nghĩa với, gen thừa nhận (hay thông tin di truyền). Khái niệm di truyền bao gồm hai quan sát nghịch lý về các sinh vật. Ngoài ra, các đặc điểm về nhận thức và tư duy tính cách của con cái có thể được tiếp nhận từ cha mẹ. Cả hai khía cạnh của di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác có thể được giải thích bằng gen. Mỗi thành viên của một loài có một bộ gen đặc trưng cho loài đó bộ gen này cung cấp cấu trúc của loài. Các biến thể có thể xảy ra ở dạng mỗi gen trong số các cá thể trong một loài tạo cơ sở di truyền có những đặc điểm giống hệt nhau.
Các đặc điểm của di truyền là gì?
Các đặc điểm về tính cách, nhận thức và tư duy của con có thể được tiếp nhận từ bố mẹ thông qua môi trường gia đình, các thói quen gia phong, nề nếp. Ở con người, xác định đặc trưng nào phụ thuộc vào di truyền giữa tự nhiên và nuôi dưỡng. Từ thời thượng cổ, người ta đã nhận thức được rằng từ thực vật đến động vật đều ít nhiều những đặc tính từ cha và mẹ khác biệt giữa con và cha mẹ cũng thường được truyền lại cho thế hệ cháu. Con người đã tìm được phương pháp tuyển chọn giống tốt cho mọi sinh vật gia súc cũng như rau, lúa gạo.
Hiện tượng di truyền của những biểu hiện bẩm sinh có di truyền của những biểu hiện mắc phải bởi môi trường. Ví dụ như những đặc tính được di truyền nhưng không biểu hiện ở cha hay mẹ vào lúc thụ thai, mà nhiều cá tính di truyền phân biệt theo giống đực hay cái.
Phương thức của di truyền là gì?
Phương thức của di truyền thì không giải thích được. Ban đầu người ta cho rằng di truyền chỉ cho tác dụng trên những tính trạng đơn thuần. Năm 1918 Ronald Fisher chứng minh được rằng di truyền tác dụng hòa hợp hai loài hoa khác màu, cho loại thứ ba có cả hai màu.
“Di truyền” là chuyển những tính trạng của cha mẹ cho con cái thông qua gen của bố mẹ. Trong sinh học thì di truyền sẽ chuyển những đặc trưng sinh học từ cha mẹ đến con cái và nó sẽ di chuyển gen, gen thừa nhận mang thông tin sinh học hay thông tin di truyền.
Giải mã gen có ý nghĩa trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh
Các bệnh di truyền được chẩn đoán thế nào?
Chẩn đoán một bệnh di truyền sẽ căn cứ vào lịch sử gia đình của một người đặc điểm cơ thể và hoặc các kết quả kiểm tra sàng lọc.
Kiểm tra di truyền để chẩn đoán các bệnh di truyền. Theo đó, các cách tiếp cận để chẩn đoán di truyền bao gồm:
- Khám cơ thể: chẳng hạn như các đặc điểm khuôn mặt bao gồm đo vòng đầu, khoảng cách giữa hai mắt, chẩn đoán một rối loạn di truyền. Nhà di truyền học sẽ thực hiện kiểm tra cơ thể kỹ lưỡng và chiều dài của cánh tay và chân. Bác sĩ cũng có thể sử dụng chụp X-quang, chụp cắt lớp (chụp CT) hoặc chụp cộng hưởng từ xem các cấu trúc bên trong cơ thể.
- Tiền sử bệnh tật gia đình: các bệnh di truyền thường xảy ra trong gia đình là một công cụ quan trọng để chẩn đoán những rối loạn này. Bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng sức khoẻ của cha mẹ, anh chị em ruột, con cái để có chứng cứ về chẩn đoán thừa kế một căn bệnh di truyền trong gia đình.
- Tiền sử bệnh tật cá nhân, thường là khi sinh ra, để chẩn đoán di truyền. Thông tin về sức khoẻ có thể cung cấp bao gồm các vấn đề về sức khoẻ trong quá khứ, các kết quả của bất kỳ thử nghiệm y khoa hoặc di truyền, những lần nhập viện và phẫu thuật.
- Các test xét nghiệm bao gồm test di truyền: Các xét nghiệm sinh học phân tử, nhiễm sắc thể và sinh hoá để chẩn đoán rối loạn di truyền. Xét nghiệm một số chất trong máu và nước tiểu có thể giúp đề xuất chẩn đoán.
- Xét nghiệm di truyền cho nhiều bệnh di truyền khác nhau. Một số bệnh không có xét nghiệm di truyền hoặc xét nghiệm vẫn chưa được phát triển các công cụ được liệt kê ở trên được sử dụng để chẩn đoán các xét nghiệm di truyền thích hợp nhất để thực hiện. Chẩn đoán rối loạn gen có thể được thực hiện bất cứ lúc nào.
Những đặc điểm di truyền con cái có thể thừa hưởng từ cha mẹ
Khoa học đã chứng minh, con cái thừa hưởng 23 cặp NST bố và mẹ đều di truyền gen cho con cái. Mỗi một đứa trẻ được sinh ra đều có những đặc điểm di truyền khác nhau. Một nửa thừa hưởng từ cha và nửa còn lại từ mẹ, một số đứa trẻ được sinh ra với khuôn mặt giống mẹ, một số lại giống bố hơn.
Có thể hiểu gen di truyền hay nhân tố di truyền của quá trình di truyền. Trong đó gen sẽ chứa tất cả những thông tin cần thiết đảm bảo cho quá trình hình thành, phát triển cũng như hoạt động của cơ thể. Gen di truyền được công bố qua các nghiên cứu khoa học nên có thể xác định được gen chủ yếu sẽ nằm trên các nhiễm sắc thể. Các thông tin di truyền DNA có chứa trong nhân tế bào trở thành trung tâm điều khiển của tế bào mà AND. Gen di truyền là quá trình tổng hợp sao chép ADN à tổng hợp phiên mã ARN bên trong nhân tế bào.